Tên thủ tục hành chính | Xét hưởng chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương tại Công an tỉnh Bắc Kạn |
Trình tự thực hiện | 1. Cá nhân chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định; nộp hồ sơ đến Công an cấp huyện nơi cư trú. 2. Công an cấp huyện: - Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ của đối tượng hoặc thân nhân đối tượng thường trú trên địa bàn; - Tổ chức thẩm tra, xác minh, lập danh sách theo từng loại đối tượng gửi về Công an tỉnh (qua phòng PX01). 3. Phòng PX01: Tiếp nhận hồ sơ từ Công an cấp huyện, tiến hành kiểm tra, xác minh hồ sơ: - Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tham mưu văn bản (Mẫu số 02) cho Lãnh đạo Công an tỉnh đề nghị Cục X01 giải quyết chế độ theo thẩm quyền. - Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn Công an đơn vị, địa phương và cá nhân bổ sung, hoàn thiện. - Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì có văn bản trả lời, đồng thời gửi trả hồ sơ cho Công an cấp huyện để trả cho công dân. - Trường hợp hồ sơ đầy đủ nhưng cần phải làm rõ một số nội dung thì tổ chức thẩm tra, xác minh. Khi có kết quả thì thực hiện theo hai trường hợp trên. 4. Phòng PX01 tiếp nhận hồ sơ giải quyết từ Cục X01, thông báo cho công dân đến nhận Quyết định trợ cấp; hướng dẫn công dân liên hệ Phòng PH10 để nhận chế độ trợ cấp một lần; chuyển Giấy giới thiệu chi trả chế độ trợ cấp hàng tháng và hồ sơ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng. Hướng dẫn công dân thực hiện các chế độ khác theo quy định như BHYT, … |
Cách thức thực hiện | Trực tiếp tại trụ sở Phòng Tổ chức cán bộ, Công an tỉnh. |
Thành phần, số lượng hồ sơ | * Thành phần hồ sơ: 1. Bản khai cá nhân (Mẫu số 03). Trường hợp đối tượng từ trần thì thân nhân của đối tượng khai Bản khai thân nhân (Mẫu số 04) (không cần xác nhận của chính quyền xã, phường nơi cư trú). 2. Giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc hoặc giấy tờ liên quan thể hiện thời gian công tác được hưởng chế độ (bản chính hoặc bản sao chứng thực hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan tổ chức cán bộ thuộc Công an đơn vị, địa phương nơi cán bộ, chiến sĩ có thời gian công tác). Các loại giấy tờ làm căn cứ để xác định thời gian công tác gồm: - Quyết định thôi việc, xuất ngũ; quyết định hoặc giấy tờ có liên quan về việc giải quyết trợ cấp thôi việc, xuất ngũ; lý lịch cán bộ hoặc lý lịch quân nhân; lý lịch Đảng viên; số bảo hiểm xã hội (nếu có); - Giấy tờ liên quan khác như: Huân, Huy chương kháng chiến hoặc giải phóng và các hình thức khen thưởng khác; hồ sơ hưởng chính sách người có công; quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật; giấy chuyển thương, chuyển viện; quyết định tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, phong, thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương; giấy gọi nhập ngũ, giấy chiêu sinh vào các trường Công an nhân dân (hoặc các trường Quân đội nhân dân); danh sách cán bộ, bản khai, bản kê khai quá trình tham gia cách mạng phục vụ công tác xét khen thưởng của Nhà nước có xác nhận của đơn vị; các tài liệu lịch sử khác chứng minh có liên quan đến quá trình công tác của cán bộ, chiến sĩ; giấy chứng tử hoặc giấy báo tử (đối với trường hợp từ trần). 3. Trường hợp xuất ngũ, thôi việc nhưng thiếu giấy tờ, tài liệu thể hiện toàn bộ thời gian công tác được tính hưởng chế độ thì hồ sơ phải có thêm các giấy tờ sau: - Giấy xác nhận thời gian công tác (Mẫu số 07) của Thủ trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) và tương đương trở lên nơi cán bộ, chiến sĩ có thời gian công tác hoặc công tác trước khi thôi việc, xuất ngũ (gửi kèm các tài liệu, giấy tờ làm căn cứ xác nhận cán bộ, chiến sĩ được thôi việc, xuất ngũ). Nếu cơ quan, đơn vị sáp nhập, giải thể thì cơ quan, đơn vị mới được thành lập sau sáp nhập, giải thể xác nhận; đồng thời có thêm xác nhận của 02 người trở lên công tác cùng thời kỳ, giai đoạn (gửi kèm theo hồ sơ, tài liệu làm căn cứ xác định có thời gian công tác cùng cán bộ, chiến sĩ được xác nhận); - Biên bản thẩm tra, xác minh (Mẫu số 08) của Công an cấp huyện nơi cán bộ, chiến sĩ thường trú; - Biên bản xét duyệt, đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg của Công an tỉnh (Mẫu số 09). * Số lượng hồ sơ: Không quy định |
Thời hạn giải quyết | 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ |
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính | Cá nhân |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có) | 1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước vào Công an nhân dân từ ngày 30/4/1975 trở về trước, có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương hiện không hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hoặc chế độ bệnh binh hàng tháng, thuộc một trong các trường hợp sau: a) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng; b) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân có dưới 15 năm công tác trong Công an nhân dân được hưởng trợ cấp một lần. 2. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ, vào Công an nhân dân từ ngày 30/4/1975 trở về trước, có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương, sau đó công tác ở xã, phường, thị trấn: a) Những người có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân, sau đó tiếp tục công tác ở xã, phường, thị trấn, đã nghỉ việc đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng hoặc chế độ hưu trí, được hưởng chế độ trợ cấp một lần. b) Những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân hiện đang công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách Nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, được thực hiện chế độ trợ cấp một lần; nếu không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP, được thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng. c) Những người có dưới 15 năm công tác trong Công an nhân dân, hiện đang công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, được hưởng chế độ trợ cấp một lần. 3. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân đã xuất ngũ, thôi việc về địa phương có thời gian tham gia Quân đội nhân dân từ ngày 30/4/1975 trở về trước thì thời gian công tác trong quân đội được cộng với thời gian công tác trong Công an nhân dân để thực hiện các chế độ quy định tại Quyết định 53/2010/QĐ-TTg. |
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính | Phòng Tổ chức cán bộ, Công an tỉnh. |
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | Quyết định hành chính |
Phí, lệ phí (nếu có) | Không |
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính | 1. Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg, ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương. 2. Thông tư số 41/2023/TT-BCA, ngày 25/8/2023 của Bộ Công an quy định thực hiện chế độ trợ cấp đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương. |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có) | Mẫu 03, 04. |
QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Kèm theo các giấy tờ sau (2):...........................................................................................................
Tôi xin cam đoan lời khai trên đây là đúng, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./. |
__ , ngày... tháng ... năm ....
Người khai (Ký, ghi rõ họ tên) |
__ , ngày... tháng ... năm ....
Người khai (Ký, ghi rõ họ tên) |
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn